Là một chuyên gia nhà máy thép không gỉ, chúng tôi thường nhận được những thắc mắc của khách hàng về việc lựa chọn 420J1 và 420J2 tấm thép không gỉ. Cả hai vật liệu đều thuộc nhóm martensitic loạt thép không gỉ và có những đặc điểm riêng về độ cứng, khả năng chống ăn mòn và khả năng gia công. Vậy, sự khác biệt cụ thể giữa tấm thép không gỉ 420J1 và 420J2 là gì? Chúng ta hãy cùng xem xét nhé!
Cả 420j1 và 420j2 đều là thép không gỉ martensitic có hàm lượng carbon thấp, là biến thể của dòng thép không gỉ 420.
420j1 có độ cứng, độ dẻo dai và khả năng chống ăn mòn tốt, là vật liệu thường được sử dụng cho các yêu cầu về độ bền trung bình và thấp. Đặc điểm chính của thép không gỉ 420J1 là nó có thể duy trì độ bền và độ cứng nhất định trong khi vẫn có hiệu suất gia công tốt, khả năng chống oxy hóa và chống ăn mòn cao.
Đặc điểm chính của 420j2 là có hàm lượng carbon cao hơn một chút so với 420J1, thường nằm trong khoảng 0.20% đến 0.30%. Điều này làm cho thép không gỉ 420J2 có độ cứng và độ bền được cải thiện, đồng thời vẫn duy trì khả năng chống ăn mòn và hiệu suất xử lý tốt.
Yếu tố |
420J1 |
420J2 |
Chức năng |
C |
0.16 - 0.25 |
0.26 - 0.40 |
Quyết định độ cứng và độ bền; hàm lượng carbon cao hơn làm tăng độ cứng. |
Cr |
12 - 14 |
12 - 14 |
Cải thiện khả năng chống ăn mòn và chống oxy hóa. |
Mn |
≤ 1.0 |
≤ 1.0 |
Cải thiện hiệu suất làm việc nóng và tăng cường độ dẻo dai. |
Si |
≤ 1.0 |
≤ 1.0 |
Tăng cường độ bền và độ cứng. |
P |
≤ 0.04 |
≤ 0.04 |
Lượng phốt pho dư thừa có thể làm tăng độ giòn và cần được kiểm soát chặt chẽ. |
S |
≤ 0.03 |
≤ 0.03 |
Hàm lượng thấp giúp cải thiện khả năng gia công. |
420J1 có hàm lượng carbon thấp hơn, thường nằm trong khoảng 0.15%-0.25%. Hàm lượng carbon thấp hơn giúp thép có độ dẻo dai và độ dai tốt hơn, đồng thời ít ảnh hưởng đến khả năng chống ăn mòn.
420J2 có hàm lượng carbon cao, thường nằm trong khoảng 0.26% đến 0.40%. Hàm lượng carbon cao cải thiện đáng kể độ cứng và khả năng chống mài mòn, nhưng làm giảm độ dẻo dai và độ dẻo dai.
Thuộc tính cơ học |
420J1 |
420J2 |
Độ cứng (HRC) |
35-45 |
50-56 |
Độ bền kéo (MPa) |
600-800 |
800-1000 |
Độ dẻo (%) |
Cao |
Thấp |
Độ bền va đập |
Cao |
Tương đối thấp |
420J1 và 420J2 là thép không gỉ martensitic, mục đích chính của quá trình tôi luyện là cải thiện độ cứng và khả năng chống mài mòn của vật liệu. Do hàm lượng cacbon khác nhau, phạm vi nhiệt độ tôi luyện của hai loại thép này có phần khác nhau, nhưng nhìn chung là tương tự nhau. Sau đây là phạm vi nhiệt độ tôi luyện được khuyến nghị cho hai loại vật liệu:
Nhiệt độ làm nguội 420J1
Phạm vi nhiệt độ: 980℃ - 1050℃
420J1 có hàm lượng cacbon thấp (0.15%-0.25%). Sau khi nung đến nhiệt độ trên, các cacbua được hòa tan hoàn toàn trong austenit để tạo thành cấu trúc martensit đồng nhất.
Phương pháp làm mát: Làm mát bằng dầu hoặc làm mát bằng không khí thường được sử dụng để đảm bảo độ cứng thích hợp đồng thời tránh nguy cơ nứt.
Nhiệt độ làm nguội 420J2
Phạm vi nhiệt độ: 1000℃ - 1080℃
420J2 có hàm lượng carbon cao (0.26%-0.40%), do đó cần nhiệt độ tôi cao hơn để đảm bảo cacbua được hòa tan hoàn toàn.
Phương pháp làm mát: Làm mát bằng dầu thường được sử dụng để làm mát nhanh nhằm đảm bảo độ cứng cao hơn, nhưng cần lưu ý rằng làm mát quá nhanh có thể gây nứt.
Những điểm chính của xử lý nhiệt
Tốc độ gia nhiệt: Nhiệt độ phải được tăng đều để tránh sự chênh lệch nhiệt độ bên trong quá mức dẫn đến tập trung ứng suất và biến dạng.
Thời gian giữ: Duy trì nhiệt độ ở nhiệt độ làm nguội trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo cacbua được hòa tan hoàn toàn, nhưng quá lâu có thể khiến hạt phát triển.
Lựa chọn phương pháp làm mát:
Làm mát bằng dầu: dùng cho các chi tiết đòi hỏi độ cứng cao hơn, chẳng hạn như dụng cụ và chi tiết công nghiệp.
Làm mát bằng không khí: được sử dụng cho các chi tiết cần giảm nguy cơ nứt, chẳng hạn như các chi tiết có thành mỏng.
Hiệu suất độ cứng sau khi tôi
420J1: Độ cứng sau khi tôi thường có thể đạt tới 35-45HRC, phù hợp cho những ứng dụng có yêu cầu độ dẻo dai cao.
420J2: Độ cứng sau khi tôi thường đạt 50-56HRC, phù hợp với những ứng dụng có yêu cầu về độ cứng và khả năng chống mài mòn cao.
Theo yêu cầu sử dụng và hiệu suất cụ thể, có thể thực hiện xử lý ram sau khi tôi để điều chỉnh sự cân bằng giữa độ cứng và độ dẻo dai.
Mặc dù hàm lượng crom của 420J1 và 420J2 là như nhau, nhưng sự khác biệt về hàm lượng cacbon lại ảnh hưởng đến khả năng chống ăn mòn.
420J1: Hàm lượng cacbon thấp hơn, ít cacbua kết tủa trong cấu trúc bên trong, bề mặt đồng đều hơn nên hoạt động tốt hơn trong môi trường axit yếu, kiềm yếu và ẩm ướt.
420J2: Hàm lượng cacbon cao dẫn đến nhiều kết tủa cacbua hơn, có thể trở thành điểm khởi đầu của sự ăn mòn, do đó làm giảm khả năng chống ăn mòn.
Do đó, trong môi trường ăn mòn nhẹ (như không khí ẩm), hai vật liệu này hoạt động như nhau. Trong môi trường có chứa clorua hoặc axit, 420J1 hoạt động tốt hơn.
Fields ứng dụng |
420J1 |
420J2 |
Đồ dùng trên bàn |
Nĩa, thìa, đĩa có độ bóng cao và dễ gia công |
Dao nhà bếp, lưỡi dao cạo đòi hỏi độ cứng cao |
Linh kiện trang trí |
Đồ trang trí hoặc phụ kiện bằng thép không gỉ được đánh bóng |
Dụng cụ công nghiệp có bề mặt chống mài mòn |
Phụ tùng cơ khí |
Linh kiện tải nhẹ có khả năng gia công tốt |
Các thành phần chịu tải cao đòi hỏi độ bền |
Mặc dù 420J1 và 420J2 thuộc dòng thép không gỉ 420, nhưng chúng lại cho thấy những ưu điểm riêng trong các ứng dụng thực tế do hàm lượng carbon, độ cứng, khả năng chống mài mòn và xử lý nhiệt khác nhau. Là một chuyên gia nhà máy thép không gỉ, Chúng tôi khuyên khách hàng nên lựa chọn vật liệu phù hợp theo nhu cầu cụ thể của mình. Đồng thời, chúng tôi có thể cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ tùy chỉnh để đảm bảo hiệu suất vật liệu tối đa hóa yêu cầu sản phẩm của bạn.
Chúng tôi là nhà sản xuất chuyên nghiệp các sản phẩm thép khác nhau với thông số kỹ thuật đầy đủ. Chào mừng bạn đến liên hệ với chúng tôi!
+86 17611015797 (WhatsApp) [email protected]
Bản quyền © Công ty TNHH Công nghiệp Henan Jinbailai. Bảo lưu mọi quyền - Chính sách bảo mật